Ngày 01/10/2021, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 04/2021/TT-TTCP quy định quy trình tiếp công dân, có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2021. Trong đó có một số nội dung mới cần được chú ý thực hiện như sau:
.jpg)
Ảnh minh họa
1. Mục đích của tiếp công dân Thông tư 04/2021/TT-TTCP đã nêu rõ mục đích của việc tiếp công dân tại Điều 3 như sau:
- Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định pháp luật, góp phần tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
- Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc trực tiếp tiếp công dân
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 04/2021/TT-TTCP thì trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc trực tiếp tiếp công dân được nêu cụ thể:
+ Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải trực tiếp tiếp công dân để lắng nghe, xem xét, giải quyết và chỉ đạo việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của mình hoặc thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dưới.
+ Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Luật Tiếp công dân và kiểm tra, đôn đốc việc xử lý sau tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị. Việc tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải được công chức, viên chức giúp việc ghi chép đầy đủ vào Sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công dân và được lưu tại nơi tiếp công dân. Ý kiến chỉ đạo của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân phải được lập thành văn bản và gửi cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện theo đúng yêu cầu, nội dung chỉ đạo; ấn định thời gian giải quyết phù hợp với quy định của pháp luật và cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giải quyết phải gửi kết quả giải quyết cho công dân được biết. Khi tiếp công dân, nếu vụ việc rõ ràng, cụ thể, có cơ sở và thuộc thẩm quyền giải quyết thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải trả lời ngay cho công dân biết; Nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì nói rõ thời hạn giải quyết và người cần liên hệ để biết kết quả giải quyết.
+ Kết thúc việc tiếp công dân, người đứng đầu cơ quan, đơn vị ra thông báo kết luận việc tiếp công dân.
Tại Điều 5 Thông tư số 04/2021/TT-TTCP quy định: người tiếp công dân yêu cầu người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ tùy thân khi đến địa điểm tiếp công dân; trường hợp khiếu nại thì xuất trình xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy giới thiệu, giấy ủy quyền (nếu có).
3. Các trường hợp được quyền từ chối tiếp công dân
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-TTCP và Điều 9 Luật Tiếp công dân 2013, người tiếp công dân được từ chối tiếp công dân trong 03 trường hợp sau:
- Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. (1)
- Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân. (2)
- Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài. (3)
Đối với trường hợp (1) và (2) theo quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2014/TT-TTCP chỉ yêu cầu người tiếp công dân giải thích lý do mà không cần phải báo cho người phụ trách tiếp công dân. Tuy nhiên, hiện nay theo quy định tại Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-TTCP thì trong 02 trường hợp nêu trên người tiếp dân phải giải thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp, đồng thời báo cáo người phụ trách tiếp công dân.
Đối với trường hợp (3) người đứng đầu cơ quan, đơn vị phụ trách tiếp công dân ra Thông báo từ chối tiếp công dân theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
* Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 gồm 04 Chương và 12 Điều rút gọn hơn so với Thông tư số 06/2014/TT-TTCP (có 06 Chương và 34 Điều).